Ngày nay, với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, nhiều người tìm đến các loại thảo dược tự nhiên để hỗ trợ nâng cao sức khỏe. Những loại lá uống tốt cho sức khoẻ lại có giá rẻ hơn và ít gây ra tác dụng phụ. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi tham khảo chi tiết các loại lá uống tốt cho sức khoẻ ngay dưới đây nhé!
Nội dung chính
1. Các loại lá uống tốt cho sức khỏe
1.1 Cây khổ sâm
Cây khổ sâm là một trong những loại thảo dược quý hiếm, có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và tiêu viêm hiệu quả. Trong lá khổ sâm còn chứa các hợp chất polyphenl, alcaloid toàn phần và tanin,.. có khả năng chống dị ứng, kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, lợi tiểu và an thần. Bên cạnh đó, lá khổ sâm còn hỗ trợ điều trị các vấn đề về gan và các bệnh liên quan đến đường tiêu hoá như chậm tiêu, đầy bụng,..

Với những ai đang bị chậm tiêu, đầy bụng có thể sử dụng 12g khổ sâm, 12g nhân trần, 10g lá khôi và 10g chút chít đem tán thành bột và pha với nước ấm.
1.2 Cây cỏ ngươi
Cây cỏ ngươi còn có tên gọi khác là trinh nữ thảo hoặc cây xấu hổ, cây mắc cỡ,.. là loại thảo dược phổ biến trong y học cổ truyền. Thành phần trong cây cỏ ngươi gồm các alcaliod (mimosim, crocetin) và selen, có tác dụng hạ huyết áp, giảm đau, an thần, giảm ho và tiêu đàm. Ngoài ra, rễ của loại cây này còn có khả năng giải độc, khu phong trừ khấp.
Nếu bạn đang cảm thấy suy nhược thần kinh, mất ngủ thì có thể dùng toàn bộ cây hoặc rễ khoảng 10-12g hoặc kết hợp với mạch môn, lạc tiên và thảo quyết minh sắc nước để uống. Hoặc cũng có thể áp dụng bài thuốc gồm các thành phần như 30g me chua đất, 15 cây nụ áo tím, 15g cây cỏ ngươi và sắc uống.
1.3 Cây quýt gai
Quýt gai không chỉ là một trong các loại lá uống tốt cho sức khoẻ. Cây quýt gai chứa tinh dầu và chất nhầy, có tác dụng làm dịu cơm ho, giảm viêm nhiễm và chống co thắt cơ trơn,… Loại cây này có tính ấm, vị cay thơm, giúp giảm đau do viêm khớp, tán ứ chỉ thống, sốt rét. Khi bị sâu hoặc đau răng, hãy sử dụng vỏ rễ cây quýt gai rửa sạch, cắt nhỏ rồi nhai với một ít hạt muối trong 5 phút, sau đó nhổ đi. Hoặc dùng 20g vỏ lựu, 20g vỏ rễ quýt gai, 20g chuối hột, 20g rễ tầm xuân với 19g búp ổi để sắc lấy nước uống.
1.4 Cây tầm gửi
Tầm gửi là loài cây sống ký sinh, hay còn gọi là tang ký sinh, có tính bình và vị ngọt đắng. Lá cây tầm gửi có thể giúp trừ phong thấp, bổ can thận và mạnh gân cốt, an thai, lợi sữa. Trong y học hiện đại, nó có chứa các thành phần như transphytol, α-tocophenol, avicularin, quinon, quercetin,… có công dụng hạ huyết áp, chống viêm và cải thiện tuần hoàn máu. Những người bị viêm cầu thận có thể sử dụng 20-30g cây tầm sắc uống hoặc 15g tầm gửi kết hợp 10g kim tiền thảo, 10g bạch mao căn, 10g mã đề, 10g thổ phục linh để uống hàng ngày.
1.5 Cây dạ cẩm
Dạ cẩm là loại cây thảo mộc mọc hoang, có vị ngọt đắng, tính bình và thường được sử dụng trong y học dân gian để giải độc, thanh nhiệt, lợi niệu và tiêu viêm. Lá dạ cẩm có các thành phần như saponin, tanini và alcaloid, có khả năng trung hoà dịch vị, liền sẹo nhanh và giảm đau. Ngoài ra, dạ cẩm cũng có tác dụng giúp giảm đau và làm dịu các cơn co thắt trong dạ dày. Để hỗ trợ trị viêm loét dạ dày, có thể áp dụng một số bài thuốc sau:
- Dạ cẩm 20-40g hãm hoặc sắc uống.
- Dạ cẩm 900 sắc kỹ, cô thành cao đặc, chia ra uống 2 lần sáng chiều mỗi ngày.
- Lá dạ cẩm khô 7kg, 1kg mật ong, 2kg đường kính. Nấu với nước, cô đặc thành 8kg cao, sau đó cho đường kính vào, đánh tan và cô đặc được 9kg. Cuối cùng thêm mật ong vào và đóng chai dùng dần, mỗi lần lấy 10-15g để uống trước khi ăn và mỗi ngày 2-3 lần.
- Bột lá dạ cẩm khô 7kg, 2kg đường kính, 1kg cam thảo, hồ nếp vừa đủ làm thành cốm, lấy 10-15g mỗi lần và 1 ngày uống 2 lần trước khi ăn hoặc đang đau.
- Dạ cẩm 20g, 12g nghệ vàng, 20g lô hội 20g, 10g mai mực, 6g cam thảo 6g rồi sắc lấy nước để uống.
1.6 Cây dướng
Quả của cây dướng có tính mát, vị ngọt và rất tốt cho sức khoẻ, đặc biệt có công dụng bổ thận, bổ hư lao, sáng mắt, làm mạnh gân cốt và tăng tuổi thọ. Cây dướng có chứa các thành phần như vitamin nhóm B, dầu béo, saponin, acid p.coumaric. Những ai đang bị đau thần kinh toạ, có thể sử dụng các bài thuốc sau:
- Sắc 15g quả dướng để uống.
- Quả dướng chín lấy một lượng vừa đủ rồi ngâm với nước trong 3 ngày, vớt ra, để ráo và ngâm rượu trắng khoảng 10 phút. Sau đó nấu trong 12 giờ, đem phơi khô hoặc sấy rồi cho vào lọ kín dùng dần.
- Lấy 12g quả dướng, 12g đỗ trọng, 5g quế nhục, 12g ngưu tất, 12g thổ phục linh, sắc uống.
- Ngoài ra, lá dướng non còn được dùng để nấu canh ăn hoặc lá dướng non, 60g lá ngải cứu để nấu nước xông dọc sau chân và thắt lưng bị đau.
1.7 Cây cỏ tranh
Cây cỏ tranh (bạch mao) là loài cây dễ trồng, lá dài hẹp và cứng, sắc, nổi gân, có thể làm đứt tay. Hoa của cây có màu trắng sợi mỏng manh, có tính ấm và vị ngọt nên thường được dùng để cầm máu, còn phần rễ cây lan dài, sâu xuống lòng đất. Theo y học cổ truyền, rễ cây cỏ tranh có tính hàn, vị ngọt nên có thể hỗ trợ tẩy độc tiêu ứ huyết, trù phục nhiệt. Hơn nữa, lá cỏ tranh còn có khả năng giảm tình trạng viêm nhiễm đường tiểu, thổ huyết, máu cam,..

1.8 Cây bông mã đề
Bông mã đề là loại thân thảo, dễ trồng và có thân ngắn, lá hình dạng trứng, có phần gân dọc theo sống lá. Hoa của cây này mọc thẳng hướng lên trời, dài và có 4 bài xếp đều, còn quả có hình chóp thuôn dài, dạng nang và có nhiều hạt nhỏ màu đen, bóng.
Trong y học, mã đề có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt và giải độc. Ngoài ra, mã đề còn giúp tăng thải trừ acid uric, ure và muối để làm sạch thận, giảm sỏi thận hiệu quả. Loại lá này có khả năng làm dịu các cơn ho, chữa viêm nhiễm đường tiết niệu, giảm viêm họng và hỗ trợ điều trị các bệnh lý về hô hấp.
1.9 Cây hẹ
Cây hẹ không chỉ là thực phẩm được sử dụng phổ biến trong chế biến món ăn mà còn là cây thuốc chữa bệnh, tốt cho sức khoẻ. Cây rau hẹ có mùi thơm đặc trưng, giàu dược tính, có tính nhiệt và khi nấu chín thì ôn. Lá hẹ có tác dụng giải độc, tán ứ, hành khí và chữa trị ngực đau tức và ngã chấn thương.
Gốc rễ hẹ có vị cay, tính ấm và giúp cải thiện đau tức ngực bụng do thực tích, giảm ngứa và ho, cảm cúm,… Còn hạt của cây hẹ có tính ấm, vị cay ngọt, có công dụng tráng dương, bổ can, thận và cố tinh, di tinh và tiểu tiện nhiều lần.
Trên đây là những thông tin về các loại lá uống tốt cho sức khoẻ mà chúng tôi đã tổng hợp. Mỗi loại lá thảo dược đều có những công dụng khác nhau, do đó bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Và đừng quên truy cập vào trang web của chúng tôi để đọc thêm các thông tin hữu ích khác nhé!